Trang chủ / Tài liệu chuyên môn

Loét giác mạc do vi khuẩn – Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí

19/11/2024 (GMT+7)
Viêm loét giác mạc do vi khuẩn (bacterial keratitis) là hiện tượng mất tổ chức giác mạc do hoại tử gây ra bởi một quá trình viêm trên giác mạc do vi khuẩn, là một nguyên nhân thường gặp gây mù lòa.

      I.NGUYÊN NHÂN

Các loại vi khuẩn thường gặp gây viêm loét giác mạc: 1. Vi khuẩn Gr (+): Staphylococcus aureus, Steptococcus pneumonia, Staphylococcus epidermidis, Mycobacterium, Nocardia… 2. Vi khuẩn Gr (-): Pseudomonas aeruginosa, Moraxella, Hemophilus influenza,…

      II. CHẨN ĐOÁN

      1. Lâm sàng

 - Triệu chứng cơ năng:

 + Đau nhức mắt, cộm chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt.

 + Nhìn mờ hơn, có thể chỉ cảm nhận được ánh sáng

 

- Triệu chứng thực thể:

 + Kết mạc cương tụ rìa

 + Trên giác mạc có một ổ loét ranh giới không rõ, đáy ổ loét thường phủ một lớp hoại tử bẩn. Khi nhuộm giác mạc bằng fluorescein 2% ổ loét sẽ bắt màu xanh, nếu ổ loét hoại tử nhiều sẽ có màu vàng xanh.

 + Giác mạc xung quanh ổ loét bị thẩm lậu

+ Mống mắt cũng có thể bị phù nề, mất sắc bóng. Đồng tử thường co nhỏ, có thể dính vào mặt trước thể thủy tinh, tuy nhiên khó quan sát.

         2. Cận lâm sàng

 - Bệnh phẩm: là chất nạo ổ loét

- Soi tươi: thấy có vi khuẩn

 - Soi trực tiếp: xác định vi khuẩn Gr (+) hay Gr (-)

 - Nuôi cấy vi khuẩn: xác định được các loại vi khuẩn gây bệnh: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh,… Nếu có điều kiện có thể kết hợp làm kháng sinh đồ để xác định kháng sinh điều trị phù hợp.

      3. Chẩn đoán xác định

- Ổ loét giác mạc có đặc điểm: bờ nham nhở, ranh giới không rõ, đáy thường phủ lớp hoại tử bẩn, giác mạc xung quanh thẩm lậu nhiều.

 - Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy vi khuẩn.

       4. Chẩn đoán phân biệt

 - Loét giác mạc do nấm: một ổ loét ranh giới rõ, bờ gọn, đáy ổ loét thường phủ một lớp hoại tử dày, đóng thành vảy gồ cao, bề mặt vảy khô ráp và khó bóc. Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy nấm.

 - Loét giác mạc do virus herpes: ổ loét có hình cành cây hoặc địa đồ, nhu mô xung quanh thẩm lậu ít. Xét nghiệm tế bào học chất nạo bờ ổ loét sẽ thấy một trong các hình ảnh: tế bào nhiều nhân, tế bào thoái hóa nhân trương hoặc tìm thấy tiểu thể Lipschutz. Xét nghiệm PCR chất nạo bờ ổ loét hoặc thủy dịch sẽ tìm được gen của virus herpes.

- Loét giác mạc do amip (acanthamoeba): giác mạc có ổ loét tròn hoặc bầu dục, xung quanh có vòng thẩm lậu đặc (áp xe vòng). Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy acanthamoeba.

      III. ĐIỀU TRỊ

       1. Nguyên tắc

 - Cần phải tìm được vi khuẩn gây bệnh và điều trị bằng kháng sinh nhạy cảm với loại vi khuẩn đó (dựa vào kháng sinh đồ), nếu không xác định được loại vi khuẩn gây bệnh cần phải dùng kháng sinh phổ rộng.

 - Điều trị bằng thuốc tra mắt là chính, có thể kết hợp với dùng đường toàn thân. - Phối hợp điều trị triệu chứng và biến chứng.

- Điều trị ngoại khoa khi cần thiết.

      2. Điều trị cụ thể

Kháng sinh chống vi khuẩn (theo kháng sinh đồ). Nếu không có kết quả kháng sinh đồ thì điều trị như sau:

 - Thuốc tra mắt:

 + Nếu do vi khuẩn gram (-): tobramycin 0,3% hoặc levofloxacin 0,5%

+ Nếu do vi khuaanrn gram (+): ofloxacin 0,3% hoặc moxifloxacin 0,5% hoặc gatifloxacin 0,5%. Hai thuốc sau có phổ kháng rộng nên có thể dùng điều trị cả vi khuẩn gram (-). Cách dùng: ngày đầu có thể tra mắt liên tục cách nhau 30 phút, những ngày sau tra mắt 10 lần/ngày.

 - Thuốc uống: có thể dùng một trong các loại kháng sinh sau

+ Cefuroxim axetil 250mg ngày uống 2-3 viên chia 2 lần, trong 5-7 ngày + Ofloxacin 0,2g ngày uống 2 viên chia 2 lần, trong 5-7 ngày

+ Truyền rửa mắt liên tục trong những trường hợp nặng bằng kháng sinh (gentamycin 4mg x 2 ống) và nước muối sinh lí (NaCl 0,9%) x 200ml

 - Điều trị phối hợp:

 + Chống viên non-steroid: tra mắt: dung dịch indomethacine 0,1% tra mắt 4 lần/ngày

 + Giãn đồng tử, liệt cơ mi: dùng atropin 1-4% tra mắt 2 lần mỗi ngày. Nếu đồng tử không dãn, phải tiêm tách dính mống mắt (tiêm dưới kết mạc bốn điểm cạnh rìa) hỗn hợp: atropin 1% và adrenalin 0,1%

 - Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và toàn thân

- Hạ nhãn áp: khi loét giác mạc gây tăng nhãn áp, loét dọa thủng hoặc thủng. Uống acetazolamide 250mg 2 viên mỗi ngày chia 2 lần. Cần phối hợp với uống kali chloride 0,6g uống 2 viên mỗi ngày chia 2 lần tránh mất kali.

- Tiêm huyết thanh tự thân dưới kết mạc: có tác dụng tăng cường dinh dưỡng cho giác mạc và hạn chế hoại tử giác mạc. Dùng trong những trường hợp loét hoại tử nhiều (đặc biệt do trực khuẩn mủ xanh)

- Chống chỉ định tuyệt đối dùng corticoid trong giai đoạn ổ loét đang tiến triển.

     IV. TIẾN TRIỄN VÀ BIẾN CHỨNG

     1. Tiến triển

Loét giác mạc do vi khuẩn là một bệnh nặng, nhất là những bệnh nhân được điều trị muộn và đã dùng corticoid trước đó. Khi bệnh khỏi sẽ để lại sẹo trên giác, ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh

     2. Biến chứng

 - Loét giác mạc dọa thủng (phồng màn Descemet)

- Tăng nhãn áp

- Trường hợp nặng có thể gây loét thủng giác mạc, viêm mủ nội nhãn.

      V. PHÒNG BỆNH

 - Luôn giữ gìn mắt sạch sẽ, tránh những sang chấn vào mắt

- Khi bị chấn thương trên giác mạc cần phải phát hiện và điều trị kịp thời bằng các kháng sinh tra mắt để phòng biến chứng viêm loét giác mạc do vi khuẩn

- Cần phải điều trị các bệnh mắt là yếu tố thuận lợi gây viêm loét giác mạc: lông quặm, lông xiêu, hở mi,..

Kích thước font In ấn

Bình luận chia sẻ

Tài liệu chuyên môn
Bài viết mới nhất
17/09/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 12/9, tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương, Sở Y tế tổ chức hội nghị triển khai công tác chỉ đạo tuyến sau khi sáp nhập đối với các bệnh viện, Trung tâm Y tế. Tiến sĩ Trần Quang Cảnh, Phó Giám đốc thường trực Sở Y tế chủ trì hội nghị. Cùng dự có các đồng chí Phó Giám đốc Sở Y tế: Phạm Hữu Thanh, Trần Quốc Trinh, Nguyễn Thị Trung Chính và lãnh đạo các phòng chuyên môn trực thuộc. Đây là lần đầu tiên thực hiện hội nghị đánh giá về công tác chuyên môn về chuyển đổi số, chuyển giao kỹ thuật, khám chữa bệnh từ xa sau khi hợp nhất địa giới hành chính.
11/09/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Bệnh viện Đa khoa Hải Dương phẫu thuật thành công ca u não phức tạp cho bệnh nhân lớn tuổi với nhiều bệnh lý nền.
04/09/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 29/8/2025, Bệnh viện Đa khoa Hải Dương phối hợp cùng Bệnh viện Bạch Mai tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật “Mở thông dạ dày qua da dưới hướng dẫn nội soi”. Đây là hoạt động chuyên môn quan trọng, nhằm cập nhật, chuyển giao kỹ thuật mới, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương.
28/08/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Bệnh viện Đa khoa Hải Dương xin trân trọng thông báo lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2/9/2025, kính mong người dân chủ động phối hợp với Bệnh viện trong thực hiện công tác khám, chữa bệnh. Xin trân trọng cảm ơn!
31/07/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Nhằm thay đổi hành vi tiêu dùng và nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm thiểu rác thải nhựa, năm 2025, Trung tâm Truyền thông Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) đã phối hợp với Mạng lưới Hành động vì Nhựa (NPAP), Quỹ Plastic Free (PFF) và Trung tâm Bảo vệ Môi trường và Ứng phó với Biến đổi khí hậu triển khai Chương trình truyền thông “Hợp tác vì Thay đổi: Trao quyền cho hành động cộng đồng vì một tương lai không rác thải nhựa”, với thông điệp trọng tâm: “Tháng 7 Không nhựa sử dụng một lần”
Tin đã đăng
TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG
 Địa chỉ : số 225 Nguyễn Lương Bằng, phường Lê Thanh Nghị, thành phố Hải Phòng
Điện thoại :(03203)890 205
Email: benhviendakhoatinhhaiduong@gmail.com
logo.png ® BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG
 Hết lòng phục vụ người bệnh và hành động vì sức khỏe cộng đồng

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG giữ bản quyền nội dung cho website này.
Nghiêm cấm mọi sao chép bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả.